Có rất nhiều hệ thống thủy lực của chúng ta hiện nay được thay theo “ định kỳ” , tức là đúng ngày đúng tháng là thay lọc. Tuy nhiên, tần suất hoạt động, khả năng nhiễm chéo chất bẩn và tình trạng mới/ cũ của hệ thống ..vv… mỗi lúc một khác nhau. Vì vậy, bài viết hôm nay sẽ giúp mọi người xác định thời điểm thay lọc hợp lý. Xem ngay nhé!
Như đã nói, mỗi hệ thống thuỷ lực khác nhau sẽ có tình trạng nhiễm bẩn khác nhau. Cụ thể là hệ thống thủy lực “mới lắp” và hệ thống thủy lực “quá đát “ thì chất bẩn nhiễm vào trong quá trình vận hành cùng với lượng chất bẩn có sẵn sẽ khiến hệ thống thuỷ lực nhiễm bẩn nặng hơn.
Thêm vào đó, hệ thống thủy lực thường xảy ra sự cố hoặc sau mỗi đợt thay thế vật tư thủy lực mới thì chất bẩn sẽ nhiều hơn. Ngoài ra, môi trường bụi bẩn, ô nhiễm ( theo thời điểm ) chất bẩn nhiễm vào nhanh hơn…vv…
Cũng có một số hệ thống thủy lực có gắn đồng hồ báo tắc lọc hay cảm biến tắc lọc để chọn thời điểm thay lọc. Tuy nhiên, nếu quan sát kỹ thì các hãng thường chỉ làm lỗ chờ gắn báo tắc lọc trên lọc mà ít khi lắp sẵn báo tắc lọc. Tìm hiểu sâu hơn, chúng ta sẽ thấy có rất nhiều mức báo tắc như : 1.7 bar, 2.5 bar. 5 bar. 7 bar, thậm chí 12 bar….
Chính vì vậy, bài này sẽ giúp ta xác định áp báo tắc lọc đúng và cần thiết? Ta nên chọn loại nào? Hay vì 1 lý do gì đó, có sự thay đổi về vật liệu lõi lọc, nhiệt độ làm việc ** khiến cho việc thay đổi về chỉ số tắc lọc, nếu chúng ta vẫn dùng báo tắc lọc cũ thì cảnh báo tắc lọc còn chính xác và hiệu quả không ?
Hình 1.1 . Các dải áp tắc lọc phổ biến trên thị trường.
** : sự ảnh hưởng của nhiệt độ tới độ nhớt và độ chênh áp – tham khảo ở bài trước
Trở lại với vấn đề làm sao để xác định thời điểm thay lọc và tính toán chu kỳ thay lọc. Điều đầu tiên chúng ta khẳng định là việc thay lõi lọc theo định kỳ 1 khoảng thời gian là 1 quan niệm chưa đúng. Bởi vì, có thể tại thời điểm thay lọc, lõi lọc của chúng ta vẫn còn khả năng giữ hạt bẩn – nếu thay thì lãng phí. Lúc này, việc thay lọc là quá sớm.
Trong khí đó, trường hợp đã quá đầy chất bẩn thì hệ thống sẽ bị đình trệ, hoạt động kém hiệu quả. Khi ấy, việc thay lọc là quá trễ. Do đó cách xác định thời điểm thay lọc chỉ có thể dựa vào các báo tắc lọc . Nếu như chúng ta chưa có báo tắc lọc thì có thể tìm trên thị trường .
Việc chọn báo tắc lọc thì chúng ta sẽ dựa theo các yếu tố để chúng ta xác định :
Hình 1.2. Sự ảnh hưởng của vật liệu lọc và độ tinh lọc đến độ chênh áp
Khi có sự thay đổi về môi trường làm việc, vật liệu lõi lọc, bầu lọc chúng ta cần phải có sư chỉnh áp báo tắc lọc sao cho phù hợp nhất.
Đối với 1 số hệ thống thủy lực cần phải thay lọc cần đúng với thời điểm bảo dưỡng tổng thể hệ thống máy móc. Để tính toán chu kỳ thay lõi lọc phù hợp, chúng ta dựa vào chỉ số nắm giữ hạt bẩn (DHC) của mỗi vật liệu của lõi lọc. Về chỉ số nắm giữ hạt bẩn thì lọc giấy < lọc thủy linh vô cơ< sợi inox .
Chính vì thế, trường hợp có bầu lọc cố định, thời gian thay lõi lọc quá nhanh thì chúng ta có thể chuyển đổi sang chủng loại lọc khác. Nó sẽ giúp nắm giữ hạt bẩn cao hơ, giúp kéo dài quãng thời gian sử dụng lọc. Hoặc cũng có thể sử dụng các hệ thống off-line để tùy chỉnh thời gian dừng máy thay lõi lọc.
Hình 1.3 Chỉ số nẵm giữ hạt bẩn theo ISO 16889 công bố cho mỗi lõi lọc dầu.
Bài viết trên đây đã giúp các anh em xác định thời điểm thay lọc hợp lý. Hy vọng với những thông tin này, anh em sẽ đảm bảo được hiệu quả và tăng tuổi thị cho hệ thống thuỷ lực của mình.