Hiện nay chúng ta đang dùng dầu có chỉ số độ nhớt như là 32,46,68… Tuy nhiên đây là tham số độ nhớt ở 40 độ C . Trong khi đó nhiệt độ thực tế (tại Việt Nam) có khi lên tới 60 độ C đối với các hệ thống làm việc liên tục , còn đối với những hệ thống thủy lực ít hoạt động thì nhiệt độ làm việc sẽ thấp hơn. Do đó đối với những hệ thống thủy lực có điều kiện nhiệt độ làm việc khác nhau, chúng ta phải chọn dầu thủy lực có độ nhớt tương ứng.
Theo biên độ thanh đổi nhiệt của dầu ở bảng tham chiếu 1.1 .
Bảng 1.1- Sự thay đổi độ nhớt của dầu theo nhiệt độ
Theo Bảng 1.1. Đơn cử với dầu ISO 32 – VI 100
+Tại 60 độ C thì độ nhớt là 15cst – tương ứng với dầu 15
+ Tại 10 độ C thì độ nhớt là 1000 cst- tương ứng với dầu 1000
Như vậy trong dải biên độ nhiệt làm việc thay đổi từ 10 độ C – 60 độ C thì dầu 32 có thể là dầu rất loãng 15 cst mà cũng có thể là dầu rất đặc 1000 cst. Chưa kể là 1 số vùng lạnh có khi nhiệt độ còn có thể xuống âm (SA PA- Lào cai chẳng hạn).
Với dầu rất loãng sẽ làm giảm khả năng bôi trơn. Từ đó, khiến giảm tuổi thọ thiết bị, rò rỉ, cụ thể là làm giảm hiệu suất làm việc của thiết bị thủy lực – đặc biệt là bơm, van, những phần làm kín bằng kim loại. Trong khi độ nhớt quá cao sẽ làm tổn hao năng lượng vận hành, sinh bọt khí … **
(** :Tham chiếu Độ nhớt phù hợp cho từng thiết bị thủy lực đã được nêu ở bài viết trước đó )
Đặc biệt nghiêm trọng là khi dầu quá đặc, nếu lõi lọc không có lưu lượng phù hợp sẽ làm tắc lọc hút. Khi ấy, bơm không hút được dầu và sẽ dẫn đến cháy bơm. Không chỉ thế mà còn gây tắc đường hồi. Cụ thể, dầu hồi về không thoát sẽ bục đường ống hoặc tràn dầu.
Trong trường hợp không nghiêm trọng như kể trên đi nữa thì nó cũng làm tăng độ chênh áp qua lọc. Điều này, dẫn tới việc chúng ta phải thay lọc thường xuyên dù chưa đến mức phải thay.
d/p factor : là chỉ số chênh áp của bầu lọc dầu và lõi lọc dầu. mỗi hang khác nhau sẽ có chỉ số d/p factor khác nhau – hãng nào có d/p factor càng nhỏ càng tốt.
Hay chúng ta có thể kiểm tra 1 cách Đơn giản hơn, bằng việc nhập lên phần mềm tính toán Lọc online. Cụ thể như hình 1.2 và hình 1.3.
Hình 1.2 . Hiển thị khi nhiệt độ làm việc là 10 độ C – dầu ISO 32, lọc 5 micron
Hình 1.3 . Hiển thị khi nhiệt độ làm việc là 40 độ C – dầu ISO 32, lọc 5 micron
Với cùng lọc 5 micron, sợi thủy tinh, lưu lượng 100 lmp, nhiệt độ làm việc ( khởi động ) 10 độ C chúng ta cần lọc 945 lpm.
Nhưng Với cùng lọc 5 micron, sợi thủy tinh, lưu lượng 100 lmp, nhiệt độ làm việc ( khởi động) 40 độ C chúng ta cần lọc 500 lpm.
Sự ảnh hưởng của nhiệt độ tới độ nhớt và độ chênh áp qua lọc đã được B2bmart.vn nêu cụ thể trong bài viết trên. Qua đó, các anh em sẽ biết cách điều chỉnh nhiệt độ phù hợp với hệ thống thuỷ lực của mình. Từ đó, đảm bảo hiệu suất và tiến độ làm việc của hệ thống.