Tính Toán Di Chuyển Của Hệ Thống Truyền Động Máy Xúc Đào

Cập nhật 2021-12-17477

Hôm nay B2bmart sẽ giới thiệu đến các bạn đọc về tính chọn động cơ thủy lực quay toa Slewing motor. Với những anh em đang làm trong ngành này đừng bỏ lỡ những kiến thức bổ ích và hấp dẫn dưới đây nhé!

dong co thuy luc quay toa

Kết cấu và Nguyên lý làm việc

Mô tơ quay toa  dùng để biến đổi năng lượng dòng chảy của môi chất công tác thành năng lượng của khâu đi ra, tức là làm quay trục rô to để dẫn động cơ cấu làm  quay toa .

Kết cấu

dong co thuy luc quay toa

Động cơ thủy lực  quay toa 

Kết cấu và Nguyên lý làm việc

Khi khởi đông bộ phận quay, dầu áp lực cao sẽ được bơm chính cung cấp tới đĩa van (11). Qua các lỗ trên đĩa van (11), dầu áp lực sẽ đi vào các xi lanh (10) có dung tích buồng chứa khác nhau và tác dụng đẩy các piston. Do sự chênh lệch về áp suất ở các buồng xilanh mà áp lực được tạo ra, sinh ra mô men quay làm quay trục dẫn động (2) và qua các cơ cấu dẫn đông để làm  quay toa .

Tính toán mạch quay toa

Để tính toán mạch quay toa ta có thể chọn sơ đồ tính toán như hình dưới đây:

  so do mach quay toa

Theo catalog ta có: áp suất mạch quay toa : p = 28,9 MPa

Áp suất tại động cơ quay toa: p = 28,4 MPa = 278,6 bar

Vận tốc quay toa : n = 12,4 rpm

Tốc độ góc của động cơ quay toa:

  toc do goc cua dong co quay toa  

Lưu lượng riêng của động cơ : Qv = 125 cm³/vòng.

Theo tài liệu của ta có:

Lưu lượng:

                                        Q = n.Qv       (m³/s)                     (*)

Trong đó:

Q : Lưu lượng cung cấp cho động cơ (lpm)

Qv : Lưu lượng riêng của động cơ (cm³/vòng)

n: Số vòng quay của động cơ

Thay các giá trị có ở trên vào (*) ta có  lưu lượng cung cấp cho động cơ : 

Q = n.Qv = 12,4 . 125 = 1550 cm³/ph = 0,0258 . 0,001 (m³/s)

Công suất cần để quay toa là: 

                              cong suat can de quay toa                           

Trong đó:      

N: Công suất cần cung cấp cho động cơ (KW)

p: Áp suất cần cung cấp cho động cơ ( bar)

Q: Lưu lượng cung cấp cho động cơ ( lpm)

ηt : Hiệu suất của động cơ,

Ta có : p = 278,604 bar

    Q = 1,55 lpm

    ηt = 0,95

Vây, công suất của động cơ  

cong suat cua dong coMômen của động cơ Nm

momen cua dong co

Tính tổn thất áp suất trên đường ống

Ta xem như tổn thất lưu lượng không đáng kể nên Q = Qb

Lưu lượng dầu chảy trong ốngQ (m3/s):
  cong thuc tinh luu luong dau chay trong ongTrong đó :

D : là đường kính trong của ống; (m)

v: là vận tốc dòng dầu chảy trong ống; (m/s)

Để đơn giản trong chế tạo và lắp ráp, ta sử dụng chung đường ống hút, đồng thời đường kính ống đi của mạch quay toa bằng đường kính ống đi mạch nâng hạ cần.

Đối với ống đi, ta lấy đường kính Dd = 0,04m

Vận tốc dòng chảy chất lỏng trong đường ống đi

van toc dong chay trong duong ong

Chiều dài đường ống đi là : l (d)= 2 m

Chiều dài đường ống hút là: l (h) = 1,5 m

Độ giảm áp trên đường ống sẽ được tính như sau

                        tinh do giam ap tren duong ongTrong đó :

Δp : Độ giảm áp trên đường ống; (MPa)

λ : Hệ số ma sát đường ống

l : Chiều dài đường ống nén (m)

ρ : Khối lượng riêng của dầu, ρ = 914 kg/m³

Q : Lưu lượng trong ống (m³/s)

D : Đường kính ống (m)

Hệ số ma sát trong đường ống phụ thuộc trạng thái chảy của dầu, để xét trạng thái chuyển động của dầu, ta tính hệ số Reynol                                               he so ma sat reynol

Trong đó:          

v: Vận tốc dòng chảy của chất lỏng

D: Đường kính của ống

υ: Độ nhớt động học của chất lỏng

Tại ống đi :    

he so reynol tai ong di              

Vậy dòng chất lỏng trong ống đi là chảy tầng

Theo Kixeplep, Paskkop, Kaxpaxon,kripsenko. Cẩm năng tính toán thuỷ lực, ta có công thức tính hệ số ma sát đường ống.

he so ma sat duong ong di

Vậy tổn thất áp suất trên đường ống đi được tính là:

ton that ap suat tren duong ong di

Tổn thất áp suất khi vào đường ống: 

ton that ap suat duong ong vaoTrong đó:

ξ (E) : Hệ số tổn thất, chọn ξ (E) = 0,5

he so ton that

Tổn thất áp suất khi ra đường ống:

 ton that ap suat khi ra duong ong

Trong đó:

ξ (u) : Hệ số tổn thất, chọn ξ (u) = 2 

ton that ap suat khi duong ong ra

Ta thấy tổn thất áp suất trong đường ống rất thấp, ta có thể bỏ qua

Muốn động cơ hoạt động cần phải mở phanh, theo catalog ta có áp suất mở phanh pp = 1,4 MPa

Vậy áp suất bơm cần phải cung cấp:

p = p (lv) + p0 + pp

  = 28,4 + 0,1 + 1,4 = 29,9 MPa

Bài viết về cách tính toán di chuyển của hệ thống truyền động máy xúc đào được xây dựng dựa số liệu khảo sát trên dòng máy đào và các tài liệu đào tạo hướng của hãng, công thức của các giáo trình máy thủy lực. Các số liệu có thế tượng trưng, các bạn đọc của B2bmart.vn có thể dựa vào đó để có sự tính toán cho riêng mình.

Hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực về truyền động và tự động hóa. B2b team hy vọng qua những bài viết chia sẽ những kiến thức sưu tầm tổng hợp được cho người đọc có cái đẩy đủ hơn trong lĩnh vực mình quan tâm.

B2b Team
Bài viết liên quan

Chưa có bài viết nào trong mục này