Chưa có bài viết nào trong mục này
Tính toán xy lanh gầu thủy lực xe xúc lật là một trong những chủ đề được rất nhiều anh em quan tâm. Biết được công thức cùng cách tính này, anh em sẽ lựa chọn loại xe phù hợp hơn với nhu cầu công việc của mình. Cùng đến với những kiến thức bổ ích ấy trong bài viết dưới đây nhé!
Hình 1. Tổng thể máy xúc lật KOMATSU WA320-6
Nội Dung Bài Viết
Các thông số ban đầu lấy theo máy xúc lật KOMATSU WA320-6
Hình 2. Sơ đồ tính toán xylanh thủy lực đơn giản
Trong đó:
Thay thế các thông số vào ( 1. 1) ta được:
Vận tốc nâng của xilanh nâng hạ tay cần (hành trình thuận):
Vận tốc hạ của xylanh nâng hạ tay cần (hành trình ngược):
Vận tốc của xylanh điều khiển tay cần (hành trình thuận):
Vận tốc của xylanh điều khiển tay cần (hành trình ngược):
Ta có:
Trong đó:
Hình 3. Sơ đồ tính toán lưu lượng của xylanh thủy lực
Mặt khác ta cũng có:
Diện tích làm việc của piston phía không có cán piston:
Diện tích làm việc của piston phía có cán piston:
Trong đó:
Thay ( 1. 3) và ( 1. 4) cùng số liệu vào ( 1. 2) ta được:
Lưu lượng vào xilanh nâng hạ tay cần phía không có cán (1 bên):
Lưu lượng vào xilanh nâng hạ phía có cán (1 bên):
Lưu lượng vào xylanh điều khiển tay cần phía không có cán:
Lưu lượng vào xilanh điều khiển tay cần phía có cán:
Hình 4-3. Sơ đồ tính toán lực kéo đẩy được xylanh thực hiện.
Lực kéo đẩy do xilanh lực tạo ra được xác định bằng công thức sau
Trong đó:
Thay số liệu vào ( 1. 5) ta được:
Lực đẩy của xylanh nâng hạ cần:Lực kéo của xilanh nâng hạ cần: Lực đẩy của xylanh nâng hạ cần:
Lực kéo của xilanh nâng hạ cần:
Lưu lượng dầu thủy lực qua ống được xác định bằng công thức:
– Từ đó ta tìm được đường kính ống dẫn:
Trong đó:
Lưu lượng Q sẽ được quyết định bởi cơ cấu làm việc, còn vận tốc v phụ thuộc vào áp suất của hệ thủy lực và chức năng của ống dẫn đó.
Bảng 1. Giá trị vận tốc khuyên dùng khi tính toán ống dẫn dầu thủy lực
Theo bảng giá trị vận tốc khuyên dùng trên ta thấy áp suất làm việc của hệ thống là 20,6 (MPa) nằm trong khoảng từ 16 – 32 (MPa), ta chọn giá trị vận tốc tại áp suất nhỏ hơn để đảm bảo hệ thống là việc an toàn, ổn định hơn. Từ đó ta chọn v = 4 m/s.
Thay các giá trị vào ( 1. 7) ta được:
Đường kính ống dẫn dầu vào xylanh nâng hạ cần khoang không có cán:
Đường kính ống dẫn dầu vào xilanh nâng hạ cần khoang có cán:
Đường kính ống dẫn dầu vào xylanh điều khiển tay cần khoang không có cán:
Đường kính ống dẫn dầu vào xylanh điều khiển tay cần khoang có cán:
– Độ dày thành ống dẫn được xác định như sau:
Trong đó:
Thay vào ( 1. 8) công thức trở thành:
(mm) ( 1. 9)
Độ dày ống dẫn dầu vào xilanh nâng hạ cần khoan không có cán:
Độ dày ống dẫn dầu vào xilanh nâng hạ cần khoang có cán:
Độ dày ống dẫn dầu vào xilanh điều khiển tay cần khoang không có cán:
Độ dày ống dẫn dầu vào xilanh điều khiển tay cần khoang có cán:
– Đường kính ngoài của ống dẫn dầu:
Trong đó:
Đường kính ngoài ống dẫn dầu vào xylanh nâng hạ cần khoang không có cán:
Đường kính ngoài ống dẫn dầu vào xilanh nâng hạ cần khoang có cán:
Đường kính ngoài ống dẫn dầu vào xylanh điều khiển tay cần khoang không có cán:
Đường kính ngoài ống dẫn dầu vào xylanh điều khiển tay cần khoang có cán:
– Căn cứ vào đường kính ngoài và độ dày yêu cầu của mỗi ống, dựa theo tiêu chuẩn ASTM về ống dẫn thủy lực ta có các loại ống phù hợp như sau:
Ống dẫn dầu vào xilanh nâng hạ cần khoang không có cán: loại 26,67 SCH30 với đường kính ngoài 26,67 mm độ dày 2,413 mm.
Ống dẫn dầu vào xilanh nâng hạ cần khoang có cán: loại 26,67 SCH30 với đường kính ngoài 26,67 mm độ dày 2,413 mm.
Ống dẫn dầu vào xylanh điều khiển tay cần khoang không có cán: loại 42,16 SCH40 với đường kính ngoài 42,16 mm độ dày 3,556 mm.
Ống dẫn dầu vào xylanh điều khiển tay cần khoang có cán: loại 48,26 SCH80 với đường kính ngoài 48,26 mm độ dày 5,080 mm.
Trên đây là công thức cùng cách tính toán xy lanh gầu thủy lực xe xúc lật mà B2bmart.vn tổng hợp cho mọi người. Anh em hãy lưu lại những kiến thức bổ ích này để có thể ứng dụng khi cần thiết. Từ đó mang lại hiệu quả cao hơn trong công việc.
Chưa có bài viết nào trong mục này