Ống dây là 1phần không thể thiếu của hệ thống thủy lực. Vật liệu này sử dụng để vận chuyển dòng dầu (đường hút, đường áp, đường hồi) từ bể dầu đi lên thiết bị và từ thiết bị trở về bể dầu. Việc chọn đúng ống dây đặc biệt quan trọng vì ống dây liên quan đến an toàn vận hành (bục nổ quăng quậy gây tai nạn, hỏa hoạn…), tổn thất chi phí (rò rỉ dầu, lãng phí.. ) và ảnh hưởng sự làm việc của hệ thống thủy lực. Do đó, mình sẽ chia sẻ cho anh em cách chọn ống dây thủy lực, cách lắp đặt và cách kiểm tra định kỳ ống dây thủy lực.
Nội Dung Bài Viết
Chọn ống theo lưu lượng Ống dây dùng để dẫn lưu chất, nếu như chọn ống quá to thì sẽ gây lãng phí đồng thời ảnh hưởng đến tốc độ vận hành. Thậm chí cản trở tốc độ dòng chảy do sức căng bề mặt tăng khi tiết diện ống càng lớn. Còn nếu như chọn ống quá nhỏ thì sẽ gây tắc nghẽn là tạo ra dòng chảy xoáy gây hại cho hệ thống thủy lực.
Do đó trong hệ thống thủy lực, tốc độ dòng chảy đường hút thường là 0.6 -1.2 m/s; Tốc độ dòng chảy đường hồi là 1.5 – 3 m/s; Tốc độ dòng chảy đường áp là 3- 7 m/s. Theo tiêu chuẩn, thì lưu lượng của các ống sẽ tương ứng với size ống theo bảng 1.1.
Bảng 1.1 . Bảng tương ứng lưu lượng và size của ống mềm
Ví dụ: Chúng ta cần chọn 1 ống cho đường áp, có lưu lượng là 100 lít/ phút thì chúng ta kéo 1 đường từ cột bên trái (ngoài cùng) – pressure line tới cột bên phải ngoài cùng (điểm 100 lít/ phút ), đường chéo này giao nhau ở DASH 16, tức là ống thủy lực chúng ta nên chọn trong trường hợp này là DASH 16 – ống size 1”. Xem ở đường đứt màu xanh trong bảng 1.1
Sau khi chọn được size ống, chúng ta tiến hành chọn tiếp theo áp làm việc của hệ thống … Áp suất liên quan đến số lớp bố, vật liệu lớp bố. Bảng 1.2 là thông số áp suất của các ống theo các chuẩn SAE , EN 853, EN 856 ….
Hình 1.1. Bảng thông số áp của các ống dây
Ví dụ : Chúng ta dùng ống ½ “
Chúng ta tìm hiểu xem vật liệu làm ống có phù hợp với môi chất hay không. Phần này mình sẽ không đi sâu vì chúng ta chọn để dẫn dầu thủy lực, các chủng loại ống hiện nay đều tương thích với dầu.
Phần chọn này khá là quan trọng, bởi vì khác với ống cứng, ống mềm sẽ có độ dãn nở khi chịu áp lực (ống cao su ). Nếu ống thủy lực quá dài, thì độ giãn nở lớn. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm việc của thiết bị. Do đó thường thì chúng ta chấp nhận độ giãn nở ở mức 2-4 %. Công thức tính về độ dãn nở như hình 1.3.
Hình 1.3 : Công thức tính về độ dãn nở
Đối với 1 số đầu bấm ống mà áp bóp liền với đầu nối, thì chúng ta phải làm rõ chúng là loại SKIVE hay NON-SKIVE. Tuy nhiên nếu chúng ta sử dụng áo bóp và đầu nối ống rời, chúng ta không cần quan tâm vì Skive. Non-skike là tùy theo việc chọn áo bóp.
Áo bóp và đầu nối liền
Áo bóp và đầu nối ống rời
Do ống làm việc trong môi trường nhà máy, sẽ có những khu vực có nhiệt độ cao, có những khu vực có nhiều hóa chất, những khu vực hay chịu nhiều tác động về vật lý (chà xát, cán qua ….) chúng ta phải sử dụng thêm các lớp vỏ bảo vệ.
Xem thêm các thông số của ống dây thuỷ lực
Phần này đặc biệt quan trọng vì nó liên quan đến an toàn vận hành . Do đó chúng ta cần lắp đặt đúng về góc cong cũng như đường đi của ống. Như dưới là 1 số cách lắp chuẩn ống dây thủy lực.
Tiêu chuẩn về tuổi thọ của ống mềm theo BS 5244 là :
Đồng thời bắt đầu kiểm tra ống thủy lực định kỳ 3 -6 tháng 1 lần (uốn ống xem vết rạn nứt xuất hiện không? Độ đàn hồi của ống …)
Trên đây là các bước chọn, sử dụng và thay thế ống dây thủy lực cho hệ thống mà B2bmart.vn tổng hợp được. Hy vọng sẽ giúp mọi người có thêm được kiến thức về mảng này.